Từ 1/4/2022, Người lao động được tăng giờ làm thêm nhưng không quá 300 giờ/năm

(VOH) – Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH15 được ban hành qui định về số giờ làm thêm trong 01 năm, 01 tháng của người lao động (NLĐ).

Sự kiện: Tư vấn pháp luật

Ngày 23/3/2022, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ đã ký ban hành Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH15 về số giờ làm thêm trong 01 năm, 01 tháng của người lao động trong bối cảnh phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi, phát triển kinh tế-xã hội.

Từ 1/4, Người lao động được tăng giờ làm thêm nhưng không quá 300 giờ/năm

Số giờ làm thêm trong một năm, một tháng được tăng lên. Ảnh minh họa.

Số giờ làm thêm trong 01 năm

Theo Nghị quyết, trường hợp Người sử dung lao động có nhu cầu và được sự đồng ý của NLĐ thì được sử dụng NLĐ làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm, trừ các trường hợp sau:

- NLĐ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;

- NLĐ là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

- NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

- Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Quy định về số giờ làm thêm trong 01 năm này có hiệu lực từ ngày 1/1/2022 và không áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động.

Số giờ làm thêm trong 01 tháng 

Trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 01 tháng.

Theo qui định hiện hành thì số giờ làm thêm tối đa trong 01 tháng là 40 giờ như vậy sau khi có Nghị quyết 17 thì được tăng lên 60 giờ.

Ngoài ra, Nghị quyết cũng nêu rõ người sử dụng lao động có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất lao động và các biện pháp khác nhằm giảm thiểu việc làm thêm giờ; trong trường hợp phải làm thêm giờ, người sử dụng lao động thực hiện các chế độ phúc lợi bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.

Qui định về số giờ làm thêm trong 01 tháng có hiệu lực từ ngày 1/4/2022).

Khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động

...

3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

>>>> Độc giả có nhu cầu tư vấn xin tham khảo thêm tại tư vấn pháp luật 

>>>> Ảnh Hưởng Dịch COVID-19, Người Lao Động Nhận Tiền Bảo Hiểm Thất Nghiệp Như Thế Nào?

>>>> 17 Đối Tượng Không Phải Đóng Tiền Mà Vẫn Được Bảo Hiểm Y Tế

>>>> Bị Tai Nạn Lao Động Mà Không Được Đền Bù, Phải Làm Sao ?

>>>> Nghỉ Hưu Theo Diện Mất Sức Lao Động Cần Điều Kiện Gì?

>>>> Bị Tai Nạn Lao Động Mà Không Được Đền Bù, Phải Làm Sao ?

>>>> Công Ty Không Tổ Chức Khám Sức Khỏe Cho Người Lao Động Có Vi Phạm Luật Hay Không?

Bảo Trung (tuvanonline.voh@gmail.com)

Bình luận

Đọc Báo