Chế độ, chính sách bảo hiểm y tế, bao gồm: đối tượng, mức đóng, trách nhiệm và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế; phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế; thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quỹ bảo hiểm y tế; quyền và trách nhiệm của các bên…
Đây là những vấn đề mà người tham gia bảo hiểm y tế cần nắm để thực hiện cho đúng với qui định cũng như bảo vệ quyền lợi ích chính đáng của mình.
Về đối tượng được cấp thẻ được chia làm 5 nhóm, trong đó có 2 nhóm gồm 17 diện đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí (cá nhân không phải đóng vì đã có tổ chức BHXH hoặc ngân sách đóng thay). Đó là các đối tượng trong nhóm do tổ chức BHXH đóng và Nhóm do ngân sách nhà nước đóng.
Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 12 Luật BHYT 2008 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014), có 17 đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí.
1/ Nhóm do tổ chức BHXH đóng, bao gồm 04 đối tượng:
1. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
4. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2/ Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm 13 đối tượng:
5. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
6. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
7. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
8. Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
9. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
10. Trẻ em dưới 6 tuổi;
11. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
12. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
13. Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
14. Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
15. Thân nhân của các đối tượng (5) ở trên;
16. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
17. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
Mức đóng BHYT là bao nhiêu?
Mức đóng hằng tháng của đối tượng là người lao động (có thời hạn hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức) đóng tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3.
Lưu ý: Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng.
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật mức đóng tối đa bằng 6% trên mức lương cơ sở, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3.
Riêng với nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (cá nhân tự đóng). Mức đóng được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau:
a) Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở;
b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;
c) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
>>>> Độc giả có nhu cầu tư vấn xin tham khảo thêm tại tư vấn pháp luật
>>>> Những Đối Tượng Nào Được Hưởng Trợ Cấp Xã Hội?
>>>> Bị Tai Nạn Lao Động Mà Không Được Đền Bù, Phải Làm Sao ?
>>>> Điều Kiện Nhờ Mang Thai Hộ Và Chi Phí Thuốc Men?