Theo đó, thì các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn giấy phép xây dựng:
1/ Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2/ Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trừ trường hợp được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
3/ Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ trường hợp được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
Các chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc các đối tượng nói trên được miễn giấy phép xây dựng nhưng có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Ngoài ra, các trường hợp xây dựng công trình như: các công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công; Công trình xây dựng tạm; Công trình sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng; Công trình quảng cáo (theo quy định của pháp luật về quảng cáo); Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ… cũng được miễn giấy phép xây dựng theo Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có hiệu lực từ 1/1/2021.
>>>> Độc giả có nhu cầu tư vấn xin tham khảo thêm tại tư vấn pháp luật
>>>> Tự Sửa Chữa Căn Hộ Chung Cư, Có Bị Phạt Không?
>>>> Đứng Tên Giấy Phép Xây Dựng Nhà Của Em Ruột Được Không?