Sổ đỏ, Sổ hồng và những quy định liên quan đến việc cấp sổ

(VOH) - Sổ đỏ, sổ hồng là những giấy tờ gì? Người dân muốn được cấp sổ thì cần điều kiện gì? Những trường hợp nào thì không được cấp sổ?

Sự kiện: Tư vấn pháp luật

Sổ đỏ, sổ hồng là tên của một loại giấy chứng nhận mà người dân thường gọi theo màu sắc của giấy.

Khoản 16 Điều Luật Đất đai 2012 quy định cụ thể tên gọi và nội dung của giấy chứng nhận này: "Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất"

Như vậy, Sổ đỏ, Sổ hồng chính là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Sổ đỏ là mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành để chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu. Đặc điểm của loại sổ này là có bìa màu đỏ với nội dung là ghi nhận quyền sử dụng đất ở khu vực ngoài đô thị (đất ở, đất vườn, ao, đất sản xuất nông nghiệp,…). Sổ đỏ có tên gọi đầy đủ và chính xác là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.

Sổ hồng là mẫu sổ do Bộ Xây dựng ban hành để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Đặc điểm của loại sổ này là có bìa màu hồng với nội dung là ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Sổ hồng có tên gọi đầy đủ và chính xác là “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”. Cũng chính vì mẫu này bìa có màu hồng nên thường được gọi là sổ hồng.

Năm 2009, để thống nhất thành một loại Giấy chứng nhận, ngày 19/10/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) và ngày 21/10/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT (đã được thay thế bằng thông tư khác) về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo đó, hai loại Giấy chứng nhận trên sẽ do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...

Thực tế vẫn đang lưu hành cả 3 loại giấy tờ:

"Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" (bìa màu đỏ).

“Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” (bìa màu hồng).

"Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" (bìa màu hồng).

Cả 3 giấy tờ đó đều có giá trị pháp lý như nhau.

sổ đỏ sổ hồng

Hình minh họa

Những trường hợp được cấp và không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:

I/ Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận:

Theo Luật Đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 01/2017/NĐ-CP điều kiện cấp Giấy chứng nhận gồm: Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất, đất không có giấy tờ (đất do khai hoang, đất lấn, chiếm, được giao không đúng thẩm quyền).

A/ Cấp Giấy chứng nhận khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất được chia thành các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Hộ gia đình, có giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy tờ đứng tên mình, chính chủ)

Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực).

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở…

- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp…

Trường hợp 2: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác

Theo khoản 2 Điều 100 Luật đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu đủ điều kiện sau:

+ Đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan (hợp đồng, văn bản chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế).

+ Nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

+ Không có tranh chấp.

Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án, kết quả hòa giải…

- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,

- Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,

- Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,

- Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện.

B/ Cấp Giấy chứng nhận khi đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận, cụ thể:

Trường hợp 1:

Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.

- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Trường hợp 2:

Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và có thể nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:

- Đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.

- Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai.

- Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.

II/ Những trường hợp bị từ chối cấp sổ:

Căn cứ khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, việc từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:

1/ Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ

Thí dụ: Nếu hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận nhưng trong đơn không đề đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận (là UBND cấp huyện nơi có đất; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

2/ Hồ sơ không có đủ thành phần để thực hiện thủ tục theo quy định

Người khai đề nghị được hướng dẫn từ cán bộ tiếp nhận hồ sơ để  thực hiện đầy đủ thủ tục theo qui định.

3/ Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp lệ, người nộp hồ sơ cần xem lại đã kê khai bị thiếu hay sai sót gì so với thông tin cá nhân, thông tin trong hồ sơ địa chính và đề nghị được hướng dẫn từ cán bộ tiếp nhận hồ sơ.

4/ Thông tin trong hồ sơ không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo.

5/ Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án.

6/ Không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Lưu ý: Trường hợp có căn cứ từ chối hồ sơ cấp giấy chứng nhận theo quy định trên thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải có văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn người nộp hồ sơ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, gửi văn bản kèm theo hồ sơ cho người nộp hoặc chuyển văn bản và hồ sơ đến bộ phận một cửa, UBND xã, phường, thị trấn để trả lại cho người nộp.

>>>> Độc giả có nhu cầu tư vấn xin tham khảo thêm tại tư vấn pháp luật 

>>>> Mua Đất Bằng Giấy Tay: Người Bán Không Tách Sổ, Phải Làm Sao?

>>>>  Mất Giấy Mua Bán Đất Viết Tay, Làm Sổ Đỏ Được Không?

>>>> Chuyển Đất Trồng Cây Thành Đất Ở Được Không?

>>>> Phường Không Cho Làm Sổ Đỏ Đúng Không

Bảo Trung (tuvanonline.voh@gmail.com)

Bình luận

Đọc Báo mới