Đối tượng nào được miễn, giảm học phí từ 15/10/2021?

(VOH) - Nghị định 81/2021/NĐ-CP ban hành ngày 27/8/2021 vừa qua đã qui định các đối tượng được miễn, giảm học phí và được hỗ trợ chi phí học tập, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2021.

Sự kiện: Tư vấn pháp luật

Nghị định này áp dụng đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh (gọi chung là người học) đang học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân hoặc trường tiểu học tư thục (ở địa bàn có điều kiện đặc biệt).

Đối tượng được miễn giảm học phí năm 2021

Hình minh họa

Theo đó có 2 nhóm đối tượng không phải đóng học phí, 19 nhóm đối tượng được miễn 100% học phí, 3 nhóm đối tượng được giảm 70% học phí, 2 nhóm đối tượng được giảm 50% học phí.

Đặc biệt có 1 nhóm đối tượng duy nhất được hỗ trợ học phí là học sinh tiểu học tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập. Đây là quy định mới trong chính sách miễn, giảm học phí của học sinh, sinh viên mà trước đây chưa từng có. 

Ngoài ra còn có các nhóm đối tượng là trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên được hỗ trợ chi phí học tập theo các chương trình giáo dục phổ thông thuộc diện đặc biệt như hộ nghèo, trẻ em khuyết tật, mồ côi cả cha lẫn mẹ, ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc…

A. 02 nhóm đối tượng không phải đóng học phí

- Học sinh tiểu học trường công lập.

- Người học các ngành đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học, ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

B. 19 nhóm đối tượng được miễn học phí

- Các đối tượng quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang học tại các cơ sở giáo dục quốc dân.

-Trẻ em mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.

- Trẻ em mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 - 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.

Người học trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

-Trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo.

- Trẻ mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo.

-Trẻ em mầm non 05 tuổi không ở xã đặc biệt khó khăn, khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn khu vực ven biển, hải đảo được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (hưởng từ ngày 01/9/2024).

-Trẻ mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP.

- Học sinh trung học cơ sở (THCS) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01/9/2022).

- Học sinh trung học cơ sở không ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01/9/2025).

- Học sinh và sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 03 tháng trở lên).

- Học sinh trường dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

- Học sinh, sinh viên học tại các trường giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha mẹ hoặc ông bà (trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo.

- Sinh viên chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học các chuyên ngành Lao, Phong, Giám định pháp Y, Tâm thần, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.

- Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Bố Y, Cờ Lao, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ (theo khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP)

- Các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.

- Người tốt nghiệp THCS học tiếp lên trình độ trung cấp.

- Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH)  quy định.

- Người học ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng quy định.

Điểm đáng chú ý theo Nghị định là tất cả trẻ em 5 tuổi sẽ được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025, tất cả học sinh trung học cơ sở sẽ được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026.

C. 03 nhóm đối tượng được giảm 70% học phí

- Học sinh, sinh viên các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, đờn ca tài tử Nam Bộ, nhạc công truyền thống Huế, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật bài chòi, nghệ thuật ca trù, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;

- Học sinh, sinh viên các ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, xiếc, múa; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ LĐTBXH quy định;

- Trẻ mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo.

D. 02 nhóm đối tượng được giảm 50% học phí

- Trẻ mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc một trong các bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;

- Trẻ mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo. 

E. 03 nhóm đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập

-Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông bị khuyết tật.

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo.

Khung học phí năm học 2021 - 2022

Căn cứ vào tình hình địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể nhưng không vượt mức trần khung học phí hoặc mức học phí đã ban hành năm học 2020 - 2021 đối với từng cấp học, từng khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.

Nghị định nêu rõ: Khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền công bố; tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông thuộc vùng bị thiên tai, dịch bệnh, vùng xảy ra các sự kiện bất khả kháng.

Trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng thì học phí được thu theo số tháng học thực tế (bao gồm cả thời gian tổ chức dạy học trực tuyến hoặc bố trí thời gian học bù tại trường); không thu học phí trong thời gian không tổ chức dạy học.

Các trường hợp được miễn giảm học phí nói trên dựa theo qui định tại điều 12, 14, 15, 16, 18 Nghị định 81/2021/NĐ-CP do Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam ký ban hành ngày 27/8/2021.

>>>> Độc giả có nhu cầu tư vấn xin tham khảo thêm tại tư vấn pháp luật 

>>>> Thí Sinh Được Xét Đặc Cách Tốt Nghiệp Trung Học Phổ Thông Cần Có Hồ Sơ, Thủ Tục Gì?

>>>> Từ 1/11/2020, Học Sinh Mầm Non Nào Được Hỗ Trợ Tiền Ăn Trưa?

>>>>  Từ Ngày 15/1/2020: Chấm Dứt Cấp Chứng Chỉ Ngoại Ngữ A, B, C

>>>> Một Số Trường Đại Học Dừng Cấp Chứng Chỉ Ngoại Ngữ, Công Nghệ Thông Tin

>>>> Quy Định Mới Về Tiêu Chuẩn Trưởng, Phó Trưởng Phòng Giáo Dục Và Đào Tạo

Bảo Trung (tuvanonline.voh@gmail.com)

Bình luận

Đọc Báo