Hồ sơ, thủ tục, việc đăng ký tạm trú theo Luật Cư trú 2020

(VOH) - Chương trình có nhận được câu hỏi của một số bạn đọc thắc mắc chung quanh việc đăng ký tạm trú như hồ sơ, thủ tục, thời hạn đăng ký tạm trú, đăng ký tạm trú tại hai nơi ở được không…

Sự kiện: Tư vấn pháp luật

Chương trình có nhận được một số ý kiến của các bạn đọc hỏi các thắc mắc chung quanh vấn đề tạm trú theo Luật Cư trú mới 2020. 

Ngày 29/6/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 62/2021/NĐ-CP với nhiều nội dung quan trọng quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày1/7/2021. Chương trình xin tư vấn như sau:

sổ tạm trúHình minh họa

Ở bao lâu thì phải đăng ký tạm trú?

So với Luật Cư trú 2006 thì Luật Cư trú 2020 đã thoáng hơn trong quy định thời gian phải làm thủ tục đăng ký tạm trú. Khi một người đến sinh sống làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phường đó trên 30 ngày mới phải đăng ký tạm trú.

Như vậy, nếu thời gian ở nơi tạm trú trên 30 ngày thì người dân mới phải đăng ký tạm trú.

Một người có thể tạm trú ở hai nơi khác nhau tại TPHCM không?

Một bạn đọc cho biết anh ở tỉnh, có hộ khẩu thường trú ở tỉnh, nay lên TPHCM làm việc và thường về ở nhà của người chị và một nhà của bà con tại TPHCM. Như vậy, anh có thể đăng ký tạm trú tại cả hai nơi này được không? (cả hai nhà đều đồng ý cho anh đăng ký tạm trú).

Theo các qui định của Luật Cư trú, công dân có quyền tự do cư trú nhưng mọi thay đổi về cư trú phải được đăng ký. Mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại một nơi. Đây là một trong những nguyên tắc cư trú được nhấn mạnh tại khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú năm 2020. Như vậy, mỗi người sẽ chỉ có một nơi đăng ký thường trú và một nơi tạm trú.

Nếu ở nhiều nơi khác nhau ngoài nơi đã đăng ký thường trú thì lựa chọn nơi có thời gian cư trú lâu dài hơn để đăng ký tạm trú. Như vậy, vị độc giả cần chọn một trong hai nơi ở trên có thời gian cư trú lâu hơn để đăng ký tạm trú tại đó, bạn nhé.

Thời hạn tạm trú tối đa là bao lâu?

Việc đăng ký tạm trú nếu được chấp nhận thì có được thời hạn tạm trú tối đa là bao nhiêu ngày phải đăng ký lại? Theo qui định thì thời gian người đăng ký tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.

Thời hạn tạm trú sẽ do công dân đề nghị trong đơn nhưng tối đa không quá 24 tháng. Hết thời hạn tạm trú này, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn muốn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an đã đăng ký tạm trú làm thủ tục gia hạn.

Trong thời hạn 15 ngày trước khi hết thời hạn tạm trú phải thực hiện thủ tục gia hạn tạm trú. Thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện như đăng ký tạm trú lần đầu.

Hồ sơ thủ tục để đăng ký tạm trú:

Hồ sơ thủ tục đăng ký tạm trú bao gồm các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Lưu ý: Nếu các thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp đã có trên Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và được kết nối với cơ quan đăng ký cư trú thì người dân không cần phải cung cấp giấy tờ chứng minh.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan Công an cấp xã, phường nơi tạm trú.

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Bước 3: 

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Những nơi nào không được đăng ký tạm trú mới

Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật Cư trú 2020 gồm 5 địa điểm sau:

- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật;

- Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật;

- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật;

- Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

- Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Khi nào thì bị xóa đăng ký tạm trú?

Theo khoản 1 Điều 29 Luật này, công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú:

- Chết; có quyết định của Toà án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

- Đã có quyết định hủy đăng ký tạm trú (do đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật này);

- Vắng mặt tại nơi tạm trú từ 06 tháng liên tục trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

- Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam; bị tước, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

- Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;

- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình, sau đó đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;

- Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

>>>> Độc giả có nhu cầu tư vấn xin tham khảo thêm tại tư vấn pháp luật 

>>>> Luật Cư Trú 2020 - Thế Nào Là Chỗ Ở Hợp Pháp?

>>>> Không Có Sổ Hộ Khẩu, Có Làm Được Thẻ Căn Cước Công Dân Gắn Chip?

>>>>  Có Cần Thiết Phải Đổi Căn Cước Công Dân Trước Tháng 7/2021?

>>>> Bộ Công An Ban Hành Thông Tư Về Mẫu Thẻ Căn Cước Công Dân Mới Có Gắn Chip

Bảo Trung (tuvanonline.voh@gmail.com)

Bình luận

Đọc Báo